Tìm kiếm với Google

Custom Search

Kết Quả tìm kiếm

Thứ Sáu, 28 tháng 5, 2010

Của Ai!!!!!!!!!!

Hai thanh niên đi dạo phố bỗng thấy từ xa, một cô gái tay dắt một đứa bé. Một chàng hỏi chàng kia:

- Cậu có thấy cô gái kia đẹp không?

- Đẹp.

- Cậu thấy chiếc áo dài cô ta mặc không?

- Thấy.

- Chiếc áo của tớ tặng đó. Còn cái xắc tay màu nâu, cậu thấy chứ?

- Thấy.

- Loại xịn tớ tặng trong dịp sinh nhật nàng.

- Thế còn đứa bé đi cạnh nàng, chắc không phải của cậu chứ?

- Đúng vậy, sao cậu biết?

- Vì nó là của... tớ.

Dos jóvenes se alejó de la ciudad, de repente, una chica tomó la mano del bebé. Un hombre preguntó a otro chico:
- ¿Has visto a las otras chicas no son bellas?
- Arreglo de Niza.
- Él encontró el vestido que llevaba no?
- Mira.
- La camisa que mi donación. Ahora la mano del cuerpo moreno, lo ves?
- Mira.
- Tipo I dar ocasión real de su cumpleaños.
- ¿Qué pasa con el niño a su lado, pero no es seguro?
- Así que, ¿sabes?
- Porque es ... siervo.

Thứ Tư, 26 tháng 5, 2010

HTV9 online



============================ 
1. Obama, 2. Facebook, 3. ATT, 4. iPhone, 5. YouTube, 6. Fox News
7. Palin, 8. beijing 2008, 9. David Cook, 10. Surf the Channel, world Cup 2010

Thứ Sáu, 14 tháng 5, 2010

Bài 1: Giới thiệu nhân viên

1: In tài liệu

Toàn văn bài học PDF

Lesson 1: Meet the team

Bài 1: Giới thiệu nhân viên Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Mời quí bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu. Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh. Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau. Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đọan hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.


Lesson One: Meet the team Bài Một: Giới thiệu nhân viên Trong bài học hôm nay, bạn sẽ gặp gỡ các nhân viên làm việc cho một công ty chuyên phân phối thực phẩm đóng trụ sở tại Sydney mang tên Hale and Hearty Foods. Bạn cũng sẽ học những mẫu câu dùng để tự giới thiệu một cách ngắn gọn và xúc tích về bản thân cùng với công việc đang làm. Nào chúng ta bắt đầu… Ngày mai sẽ có một cuộc Triển lãm Nước Giải Khát. Harvey đang phỏng vấn một vài nhân viên chính trong Công ty để dùng cho màn quảng cáo có cả âm thanh lẫn hình ảnh. Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.


Hội thoại 1:
Harvey:
Testing! Testing… Are we on?… Yes, OK. My name is Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty Foods. I’m responsible for finding new products for the company to sell. Today I’m going to introduce to you my colleagues in the International Department, that is if I can get anyone to speak to me, everyone’s so flat out…

Thử lại nào… Được chưa?... Được rồi. Tôi tên là Harvey Judd, Trưởng Phòng Thu Mua của công ty Hale and Hearty Foods. Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để công ty bán. Hôm nay tôi sẽ giới thiệu với quý vị những đồng nghiệp của tôi làm tại Ban Quốc tế, nếu như tôi có thể tìm được ai đó để hỏi chuyện, người nào cũng bận cuống cuồng…


Hội thoại 2:
Harvey:
Ah, there’s Victoria. Hi, Vicky! A, Victoria đây rồi. Chào Vicky.


Victoria:
Hello Harvey. Goodbye Harvey. Chào Harvey. Thôi lúc khác gặp lại đi


Harvey:
Please Vicky… Thôi mà Vicky, làm ơn đi mà…


Victoria:
Harvey, I prefer Victoria, if that’s OK. Harvey, có thể gọi tôi là Victoria được không?


Harvey:
Oh sure, sorry. If you could just give your name, your title and a description of what you do. Ồ được, xin lỗi nhé. Làm ơn tự giới thiệu tên, chức vụ và nói sơ qua về công việc cô đang làm được không?


Victoria:
Oh, is this for tomorrow? Ôi, cái này là để cho ngày mai à?


Harvey:
It’s for our promotion at the Beverage Fair, yes. Ừ, để cho màn quảng cáo của chúng ta tại Hội chợ Triển lãm Nước Giải khát đấy.


Victoria:
OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager. I establish and maintain relationships with our overseas partners. Được rồi. Tôi là Victoria Song. Tôi làm Giám đốc Giao tế Ngoại vụ. Công việc của tôi là thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.


Harvey:
Thanks, Victoria. Cảm ơn Victoria.
Mời bạn nghe lại câu tự giới thiệu của Harvey bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.


Harvey:
My name is Harvey Judd, I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty Foods. I’m responsible for finding new products for the company to sell.

Tôi tên là Harvey Judd, Trưởng Phòng Thu Mua của công ty Hale and Hearty Foods. Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để công ty bán. Và bây giờ đến lượt Victoria tự giới thiệu. Mời bạn nghe lại câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.


Victoria:
My name’s Victoria Song. I’m the International PR Manager. I establish and maintain relationships with our overseas partners. Tôi là Victoria Song. Tôi làm Giám đốc Giao tế Ngoại vụ. Công việc của tôi là thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.
Bạn có để ý cách giới thiệu tên, chức danh và công việc trong các mẫu câu không?

Để giới thiệu tên, bạn có thể nói:
Harvey:
My name is Harvey Judd.
Victoria:
My name is Victoria Song. Để giới thiệu chức danh, bạn có thể nói:
Harvey:
I’m the Chief Purchasing Officer for Hale and Hearty Health Foods.
Victoria:
I’m the International PR Manager. Còn khi giới thiệu công việc, bạn có thể nói:
Harvey:
I’m responsible for finding new products for the company to sell.
Victoria:
I establish and maintain relationships with our overseas partners.

Trong phần hai của bài học, chúng ta sẽ tìm hiểu xem phải diễn tả thế nào khi nói về công việc của mình. Còn bây giờ chúng ta chỉ học cách tự giới thiệu tên và chức danh. Bạn có biết chức danh của bạn bằng tiếng Anh là gì không? Nếu chưa biết, bạn hãy vào Internet kiếm các website của những công ty phương Tây hoạt động giống như công ty của bạn, rồi tìm các chức danh trong danh sách nhân viên của công ty đó. Hay bạn cũng có thể hỏi một đồng nghiệp nói tiếng Anh của bạn. Khi đã biết được chức danh của mình bằng tiếng Anh rồi, bạn thử tập tự giới thiệu tên và chức danh của bạn bắt đầu bằng: “My name is…” và “I’m the…” Nếu chức danh của bạn là chức vụ duy nhất trong công ty thì bạn hãy dùng mạo từ 'the' như trong câu 'I'm the chief purchasing officer'. Còn trong trường hợp bạn chỉ là một trong số những nguời có cùng chức danh thì bạn phải dùng 'a' hoặc 'an'. Ví dụ: I’m a purchasing officer' hay 'I’m an international sales representative‟. Nào chúng ta tập nói nhé.

Xin bạn nghe và lặp lại
Male:
I’m the Exports manager.
Female:
I’m the Supervisor of Overseas trade.
Male:
I’m a Senior Sales Manager.
Female:
I’m an Overseas Business Aide. Xin bạn điền tên và chức danh vào câu sau đây:
Female:
My name is ………………… I’m the ……………………….

Chú giải về văn hóa: Bạn có để ý thấy Harvey đã gọi tắt tên của Victoria thành Vicky không? Làm như vậy, anh ta không hề có ý làm Victoria mếch lòng mà chỉ muốn chứng tỏ sự thân thiện và lòng quý mến của anh đối với Victoria. Đây là một thói quen khá tiêu biểu của người Úc. Người Úc có xu hướng gọi tắt - không những chỉ tên họ mà còn đối với một số từ trong sinh hoạt hàng ngày - như bữa ăn sáng: “breakfast” được gọi tắt là “brekky”! Không ai biết tại sao người Úc thích gọi tắt, nhưng dù sao thì đó cũng chỉ là một thói quen vô thưởng vô phạt. Trong giao tiếp thương mại có tính cách trang trọng, có lẽ đối tác người Úc sẽ không gọi tắt tên của bạn, nhưng nếu họ lỡ miệng hay phát âm chưa đúng khi gọi tên bạn làm cho bạn ngượng, thì bạn chỉ việc nhẹ nhàng sửa sai bằng những câu như:

"I prefer Victoria if that’s OK” hay… “I prefer Jennifer, if you don’t mind” hay… “It’s Huang, actually”.

Hãy thực tập nhé – xin bạn lắng nghe và lập lại. Sau đó thử dùng tên của bạn trong những câu sau:
Male:
I prefer Luu, if that’s OK.
Male:
I prefer Jack, if you don’t mind.
Female:
It’s Joanna, actually.
Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.


Lesson One: Meet the team Bài Một:

Giới thiệu nhân viên Mời bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi theo dõi đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey vẫn đang quay phim các đồng nghiệp trong khi họ tự giới thiệu.


Harvey:
Ah here’s Douglas. Excuse me, Douglas, would you mind giving a brief description of your position? À Douglas đây rồi. Douglas làm ơn giới thiệu ngắn gọn về chức vụ của anh được không?

Douglas:
For goodness sakes Harvey, it’s Monday morning! Trời ơi Harvey, vừa mới sáng Thứ Hai thôi mà!


Harvey:
Yes, Douglas. It’s for the display at the Beverage Fair tomorrow. It won’t take a minute, If you could just give your name, your title and a description of what you do. Douglas này, làm cái này là để cho phần trưng bày tại Hội Chợ Triển lãm Nước Giải khát vào ngày mai đấy. Không mất đến một phút đâu - chỉ nói sơ về tên tuổi, chức danh và mô tả vắn tắt công việc của anh thôi mà.


Douglas:
Oh, I see. My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company. I’m responsible for overseeing all local and international operations. Thế à! Tôi tên là Douglas Hale, Tổng Giám đốc của công ty. Tôi chịu trách nhiệm trông coi tất cả các hoạt động trong cũng như ngoài nước của Công ty.


Harvey:
Thanks Douglas. Cảm ơn Douglas


Bạn nên lưu ý đến khía cạnh văn hóa trong phép xưng hô nhé. Douglas là Tổng Giám đốc hay cũng gọi là Giám đốc Điều hành tức là người đứng đầu công ty, nhưng Harvey vẫn gọi ông bằng tên gọi không thôi. Đây là chuyện thường trong xã hội phương Tây. Ở Úc, việc gọi một đồng nghiệp hay cấp trên là Mr hay Mrs nay đã bị xem là lỗi thời. Bạn hãy thử mô tả công việc của mình một cách ngắn gọn nhất nhé – chẳng hạn dùng không quá 12 từ? Ban đầu bạn nói tiếng Việt, sau đó tiếng Anh. Về mặt ngữ pháp, bạn có thể dùng thì hiện tại thường để mô tả như Victoria đã làm.


Victoria:


I establish and maintain relationships with our overseas partners. Hoặc nếu bạn dùng: “I’m responsible for…” thì động từ sau đó phải ở dạng tiếp diễn. Ví dụ: “I’m responsible for finding new products to sell” Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để bán Hay… “I’m responsible for managing overseas sales” Tôi chịu trách nhiệm quản lý việc bán hàng ở nước ngoài Bạn nên dùng động từ ở thì hiện tại thường hoặc tiếp diễn để viết về công việc của bạn. Bạn nên dùng mẫu câu gồm tên tuổi, chức danh và công việc để tập tự giới thiệu: bạn là ai và làm gì. Bây giờ, để ôn lại bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại những câu và cụm từ quan trọng sau đây:


Harvey:
My name is Harvey Judd… I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty Foods… I’m responsible for finding new products for the company to sell. Ah! There’s Victoria. Hi Vicky!
Victoria:
Harvey, I prefer Victoria, If that’s OK.
Harvey:
Ah! Sure, sorry! If you just give me your name, your title and description of what you do.
Victoria:
OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager. Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.
Female:
My name is Kate. I’m a business aide I help build up our overseas trade My name is Kate. I’m a business aide I help build up our overseas trade TH mong gặp lại bạn trong Bài 2 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Giới thiệu nhân viên'. Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Các bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au. Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.


END OF LESSON 1

Bài học PDF

Sydney, Australia. Hale and Hearty Foods - trụ sở đặt tại Sydney, Australia. Nhân vật: Harvey Judd: Chief Purchasing Officer Trưởng Phòng Thu Mua Victoria Song: Assistant International PR Manager Giám đốc Giao tế Ngoại vụ Douglas Hale: Chief Executive Officer Tổng Giám đốc của công ty Diễn biến câu chuyện: Harvey is recording promotional introductions for the Hale and Hearty team. These are to accompany pictures of himself and his colleagues in an advertising display at tomorrow’s Beverage Fair. Harvey đang ghi những lời tự giới thiệu của nhân viên trong công ty Hale and Hearty. Những lời giới thiệu này sẽ xuất hiện cùng với ảnh của từng người trong phần quảng cáo của công ty cho Triển lãm Nước giải khát vào ngày mai.
Ngữ pháp – dùng mạo từ a, an hay the? Nếu chỉ một vật nhất định thì chúng ta dùng the. Chúng ta cũng dùng the khi nói về một thứ được ngầm hiểu. Chúng ta cũng nói, ví dụ: ''Could you pass me the scissors'' nếu cái kéo đó ở trong tầm mắt. Chúng ta cũng dùng the để chỉ những địa điểm như bưu điện hay tòa thị chính vì trong vùng đó chỉ có duy nhất một nơi như thế mà thôi. Ví dụ: the moon, the sun, the Prime Minister, the CEO, the local library. Chúng ta dùng an mà không dùng a nếu như ngay sau đó làm âm nguyên âm. Thường thì âm nguyên âm này sẽ được biểu thị bằng một nguyên âm nhưng không phải lúc nào cũng như vậy. Ví dụ: an egg, an orange, an umbrella, an ice cream, Nhưng an honour, an honest man, a union, a university.
Thành ngữ và mẫu câu Khi Harvey muốn nói về sự bận bịu của các đồng nghiệp khác, anh ta đã dùng thành ngữ "flat out”. Đây là đã mượn đến hình ảnh chân ga bị nhấn sát mặt sàn lúc tăng tốc. Dưới đây là một số thành ngữ quen thuộc khác để chỉ sự bận rộn. tied up Ví dụ: “I’m afraid you can’t see him. He’s tied up at the moment.” flat chat Ví dụ: “Can I call you back? I’m flat chat right now.” flat out Ví dụ: “No one has time for lunch. We’ve been flat out all day.” to have one’s hands full Ví dụ: “I have my hands full with this new account.” to have a lot on one’s plate Ví dụ: “Could you do it? I have a lot on my plate right now.”


II. Bài tập
1. Từ vựng
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới đây: Từ mới Phát âm Nghĩa colleague
company
department
distributor
export
overseas
partner
products
representative
responsible
sales
supervisor
international
manager
officer


2. Luyện nói
Hãy điền thông tin cá nhân theo mẫu câu dưới đây. Các từ để điền đã được cho sẵn. Hãy ghi âm lúc bạn nói giới thiệu về mình để luyện tốt hơn. Động từ arrange assist establish handle liaise maintain manage operate organise oversee run supervise
\
Câu mẫu:
a) My name’s June. I’m a Promotions Officer. I organise displays and brochures.
b) My name’s June. I’m a Promotions Officer. I’m responsible for organising displays and advertising.
Câu của bạn:
a) My name is _____________________. I’m a ___________________.
I__________________________________________________________
___________________________________________________________
b) My name is _____________________. I’m a___________________.
I’m responsible for ___________________________________________
___________________________________________________________
3. Ngữ pháp
Dùng a, an hoặc the để điền vào chỗ trống các câu sau:
a) I’m _______ only English-speaker here.
b) He’s ______ airline steward.
c) She’s _____ new CEO of our company.
d) She’s _____ telephonist in that call centre.
4. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau:
My name is Jim
I’m a business aide
I help build up our overseas trade

2: Nghe

Tải bài học MP3

3: Làm bài tập

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

4: Đáp án


Xem câu trả lời


Thứ Hai, 10 tháng 5, 2010

Warning: climate change poses risk to Asia's food security

    Updated October 2, 2009 12:11:28
    The Asian Development Bank has warned that climate change posed "fundamental threats to Asia's food and energy security" which, the bank said, could trigger an upsurge in migration. The report also warns of sharply rising food prices and potential shortages.
    Presenter: Ron Corben
    Speaker: Mark Rosegrant, report co-author from the U.S.-based International Food Policy Research Institute
    • Listen:
    The Asian Development Bank presented three reports - on food security, energy and migration on the sidelines of this week's negotiations in Bangkok on a new climate change treaty.

    The ADB's studies, warned food prices such as those for rice, maize and wheat - the region's main staples - could rise by as much as 100 per cent by 2050 unless climate changes were contained. South Asian economies of India, Pakistan and Bangladesh are expected to be most affected.

    The report also warned of declining access to affordable energy that could lead to fresh waves of migration.

    I asked Mark Rosegrant, a co-author of the report, from the U.S.-based International Food Policy Research Institute whether there was sufficient time to prevent the forecast trends in agriculture taking place.





    ROSEGRANT: I think we're running out of time to really slow climate change. I mean there's increasing evidence that temperature changes are accelerating. You've seen all the evidence of ice melting - Arctic and Antarctic that's looking at a pretty scary future. It seems to me the big agreements have to get in place very soon or we'll be facing a radically different Earth in 30 to 40 years from now unless something is done very quickly.

    CORBEN: A key concern raised by Mr. Rosegrant is the potential for increasing conflicts within the region as extreme weather conditions deeply affect local communities.

    ROSEGRANT: Not only are food prices going to be higher but the water is going to be scarcer, land is going to be scarcer. Multiple pressures on the land. I think the bio-fuel issue is going to come back again because any long term projections you look at says a lot of land has to go to biomass to get the kind of carbon mitigation that you want. It is going to be neighbours against each other. So there is really potential for instability there. And that goes along with the objective deterioration in the environment that you're going to have the potential for very significant social deterioration and the loosening of the social bonds as well.

    CORBEN: One of the characteristics of all these countries .. are they are essentially traditional societies and what the world is asking them to do is to make major changes in the traditional ways of doing things. How do you see that unfolding?

    ROSEGRANT: I think you're right that's a very difficult hurdle to do. One of the things that has to be done is to try to reach into actual communities and powers, farmers, and rural communities to work together on some of these issues. But it is going to be a major change that's going to be dealt with. Instead it's not necessarily easy for these traditional cultures to adapt to these changes.

    CORBEN: How much urgency that you see and you feel in your report that you feel is being taken up by various governments and politicians?

    ROSEGRANT: I think everybody knows the problem but politically it's been very difficult to get for example the developed countries and the developing countries on the same page so the idea of whose going to take on the greatest share of the burden in terms of reducing greenhouse gas emissions and in terms of financing adaptation seems to be really still big sticking points and it's not clear how well things are going in Bangkok yet but there's still hope and i think by Copenhagen they'll be at least the broad outlines of an agreement. But I doubt that it will be a really strong agreement by that time. I think it's going to take a long time.

    News



    ====================
    =======